Pheretima houlleti (Perrier, 1872)
Perichaeta houlleti Perrier, 1872: Nouv. Arch. Mus. Hist. Nat. Paris 8: p. 99.
Typ: Bảo tàng Pari, Pháp.
Nơi thu typ: Calcutta, Ấn Độ.
Synonym: Metaphire houlleti – Sims và Easton, 1972.
Đặc điểm chẩn loại: Kích thước trung bình. Có 3 đôi túi nhận tinh ở 6/7/8/9, bên bụng. Đai kín, đủ. Môi kiểu epi. Lỗ lưng đầu tiên có thể là 9/10 hoặc trễ hơn. Nhú đực bé, nằm trong buồng giao phối. Nhú phụ sinh dục nằm ẩn trong buồng giao phối. Không có nhú phụ ở vùng nhận tinh. Manh tràng đơn giản. Vách 8/9/10 tiêu giảm.
Phân bố
- Việt Nam: ĐIỆN BIÊN: H. Tuần Giáo, TP. Điện Biên Phủ (Đỗ, 1994); ĐÀ NẴNG: H. Hòa Vang; QUẢNG NAM: H. Hiệp Đức, TP. Tam Kỳ (Phạm, 1995); KON TUM: H. Đắk Glei, H. Sa Thầy; BÌNH ĐỊNH: Tuy Phước, H. An Nhơn; GIA LAI: H. An Khê, H. Đức Cơ; PHÚ YÊN: H. Tuy An; ĐẮK LẮK: H. Easup; LÂM ĐỒNG: TP. Đà Lạt; KHÁNH HÒA (Huỳnh, 2005); TRÀ VINH: Cù Lao Hòa Minh; VĨNH LONG: H. Vũng Liêm, H. Long Hồ; BẾN TRE: H. Chợ Lách; ĐỒNG THÁP: H. Lấp Vò, TP. Cao lãnh, Cù lao Mỹ Hiệp, Cù Lao Tân Long; TIỀN GIANG: H. Cái Bè, H. Chợ Lách (Nguyễn, 2008).
- Thế giới: là loài có vùng phân bố rộng, chúng được ghi nhận ở nhiều nơi: Thái Lan (Gates, 1939), Campuchia (Bái và Nhượng, 1989), Lào (Bái và Samphon, 1991), Myanmar (Gates, 1972), Úc, Mỹ, Cannada (Blakemore và ctv, 2006), Đài Loan (Shen và ctv, 2004), Singapore (Shen và Yeo, 2005), Trung Quốc (Huang và ctv, 2007), Mexico, Cu Ba (Blakemore, 2006), Ấn độ (Paliwal và Julka, 2005), Bahamas, Nepal, Indonesia, Madagascar, Pháp (Blakemore, 2002),...
Nhận xét: Theo Thái Trần Bái (2000), Pheretima campanulata (Rosa,1890) và Pheretima guillelmi (Michaelsen, 1895) không phải là tên đồng vật của Pheretima houlleti (Perrier, 1872) nhưng hầu hết các tác giả nước ngoài đều xem chúng như một loài.
|